Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cà phê

Trong những năm qua, tình hình sâu bệnh hại trên cây cà phê diễn biến rất phức tạp. Theo Cục bảo vệ thực vật, có 18 loại sâu bệnh hại chính trên cây cà phê. Trong đó xuất hiện phổ biết nhất là các loại sâu bệnh như sau: Rệp sáp, ve sầu hại rễ, sâu đục thân, đục cành, đục quả, bệnh gỉ sắt và các loại bệnh nấm…

Việc phát hiện ra những loại sâu bệnh trên cây cà phê rất quan trọng. Nếu bạn chưa biết loại cây này có bệnh gì, phòng trừ ra sao, theo dõi bài viết sau nhé.

1. Những loại sâu bệnh hại cà phê

1.1. Bọ cánh cứng

Bọ cánh cứng chính là một trong những loài gây hại chính cho cây cà phê ở khắp mọi nơi, đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến đến các bệnh thường gặp trên loại cây này. Chúng thường xuất hiện vào mùa mưa và chuyên tấn công vỏ cây, phá hoại hết các lá, cành trên cây. Dẫn đến thiệt hại nặng nề trên cây trồng, khó có thể hồi phục.

1.2. Rệp sáp

Cùng với bọ cánh cứng, rệp sáp cũng là một trong những loại sâu bệnh trên cây cà phê. Trong nhiều năm qua, rệp sáp đã gây hại trên diện rộng, ở hầu hết các vùng chuyên canh cây cà phê. Chúng không chỉ gây mất năng suất mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng của cà phê thành phẩm.

Cụ thể, loại sâu bệnh này, gây hại cà phê từ giai đoạn kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh. Chúng phát sinh và gây hại quanh năm, ở thân, lá, cành, quả… Nhất là, tập trung chủ yếu ở các phần non của cây như lá non, chồi non, chùm hoa, quả non. Chúng hút chất dinh dưỡng của hoa, quả non làm giảm khả năng đậu quả.

Rệp sáp thường xuất hiện nhiều nhất vào giai đoạn mùa khô, từ khi cây ra hoa và hình thành quả (khoảng từ tháng 1 đến tháng 4). Sau đó, khi mùa mưa đến, mật độ rệp sẽ giảm dần.

Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV sau để phòng trừ:

+ Chlorpyrifos Ethyl (Lorsban 30EC, Pyrinex 20 EC).

+ Diazinon (Diazan 10GR)

+ Cypermethrin (SecSaigon 50EC)

+ Cypermethrin + Profenofos (Polytrin P 440 EC)

+ Chlorpyrifos Methyl (Sago – Super 20EC),

1.3. Ve sầu

Ve sầu thuộc loài côn trùng chích hút, loại hình biến thái không hoàn toàn với 3 pha phát dục là trứng, sâu non và trưởng thành. Trứng ve sầu được đẻ trên thân, cành cấp 1, 2 của cây cà phê. Thế nhưng, sau khi ve sầu nở rơi xuống đất, chúng sẽ chui ngay lập tức vào trong đất và tìm đến rễ cây để chích hút nhựa.

Nguồn thức ăn chính của loài sâu bệnh trên cây cà phê này là dịch nhựa được hút từ rễ cây thông qua vòi chích hút. Thông thường, chúng sống bám theo hệ thống của rễ cây, di chuyển sâu xuống đất và tạo thành các lỗ xung quanh rễ, mục đích là làm đứt rễ tơ.

Ở những khu vực có mật độ ve sầu cao, cây không chỉ bị chích hút hết dịch nhựa mà lượng rễ tơ còn bị giảm sút một cách rõ rệt. Vì thế, khả năng hút chất dinh dưỡng của cây là rất yếu. Bật mí, ve sầu thường sống ở độ sâu từ 10 – 40cm và ở độ rộng của tán cây từ 20 – 70cm. Đây cũng chính là tầng đất mà rễ cây cà phê phát triển tập trung nhiều nhất.

Biện pháp phòng trừ

Biện pháp sinh học

– Dùng bẫy đèn thu hút trưởng thành ở giai đoạn vũ hoá rộ (tháng 5-9) vào bẫy để tiêu diệt.

– Hạn chế tối đa việc dùng thuốc BVTV tiêu huỷ trắng thảm thực vật (cỏ dại) nhằm duy trì hệ sinh vật đất và giữ phong phú hệ rễ thực vật, tạo nhiều nguồn thức ăn cho ấu trùng.

Biện pháp hoá học

Thường xuyên kiểm tra rễ cà phê, khi phát hiện có nhiều ấu trùng gây hại thì phải tiến hành xử lý bằng các loại thuốc sau:

+ Diazinon (Cazinon 10 GR)

+ Fipronil (Regent 0.3GR, Suphu 10GR)

+ Chlorpyrifos Methyl (Sago – Super 3 GR )

+ Chlorpyrifos Ethyl + Permethrin (Tasodant 6GR)

1.4. Sâu đục thân, đục cành

Là loại sâu thường đục một lỗ nhỏ trên thân cành cây. Chúng chui sâu vào bên trong và làm một lỗ rỗng lớn, khiến thân cây không tiếp xúc được với chất dinh dưỡng, dẫn đến chất hàng loạt. Sâu đục thân, đục cành thường phát triển mạnh vào mùa khô. Sau đó, bắt đầu phá hoại từ tháng 9, 10 và cao điểm là tháng 12 đến tháng 1 năm sau.

Sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng trừ:

+ Diazinon (Diaphos 50EC)

+ Abamectin (Tungatin 3.6EC)

+ Alpha-cypermethrin+ Chlorpyrifos Ethyl (Careman 40EC)

+ Abamectin + Matrine (Amara 55EC)

2. Cách nhận diện bệnh trên cây cà phê

Bên cạnh những loại sâu bệnh hại cà phê như trên, người nông dân còn thường bắt gặp một số loại bệnh phổ biến của loại cây này như:

2.1. Bệnh gỉ sắt

Bệnh gỉ sắt là căn bệnh thường xuất hiện ở mặt dưới lá với những chấm nhỏ có màu vàng nhạt, giống như những giọt dầu. Sau đó ở giữa những vết bệnh trên cây cà phê đó sẽ xuất hiện lớp bột màu vàng cam. Đó chính là bào tử của nấm gỉ sắt.

Khi ấy, vết bệnh chuyển dần sang màu trắng, từ trung tâm và ngoài và cuối cùng tạo thành những vết cháy màu nâu đen trên lá. Các vết cháy có thể liên kết với nhau, dẫn đến việc cháy toàn bộ lá. Nếu bệnh nặng, cây có thể rụng hết lá, khô cành, năng suất kém rồi chết. Ở Việt Nam, tại khu vực Tây Nguyên, bệnh gỉ sắt thường hay xuất hiện khi mùa mưa bắt đầu đến.

Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa.

+ Thuốc phòng trừ:

– Abenix 10FL (Albendazole 10%) sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25 – 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).

– Chevin 5SC (Hexaconazole 5%): Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.

2.2. Bệnh nấm

Bệnh nấm ban đầu trên quả hoặc cành cà phê chỉ xuất hiện những chấm rất nhỏ, có màu trắng giống như bụi phấn. Sau đó, lớp phấn chuyển sang màu hồng. Nấm thường xuất hiện ở mặt dưới cành và cuống quả, làm cho cành bị chết khô còn quả héo và rụng non.

Đối với cà phê vối kinh doanh, bệnh thường gây hại với tính cách cục bộ từng cây, làm chết từng cành. Nặng hơn, chúng có thể làm chết cả cây. Loại bệnh trên cây cà phê này thích hợp với điều kiện độ ẩm cao, có nhiều ánh sáng. Vì thế, trên cây cà phê, nó thường xuất hiện cũng như phát triển nhanh ở tầng giữa và tầng trên, ít thấy ở tầng dưới.

Biện pháp phòng trừ:

Thường xuyên kiểm tra vườn cây đầu mùa mưa, nếu phát hiện bệnh thì cắt, đốn cành bệnh. Ngoài ra có thể dùng các thuốc trừ bệnh sau:

– Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.

– Abenix 10FL ( Albendazole 10%) sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25- 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).

– Chevin 5SC (Hexaconazole 5%): Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.

2.3. Bệnh khô cành, khô quả

Đúng như tên gọi, bệnh sẽ xuất hiện và gây hại trên các bộ phận quả, cành hoặc lá. Bệnh thường gây hại nặng trên quả cà phê chè, cà phê vối. Tức là làm xuất hiện triệu chứng thối đen đầu quả, rồi bị rụng non.

Biểu hiện đầu tiên của loại bệnh khô cành, khô quả mà người nông dân có thể nhận thấy, đó là những vết nhỏ màu vàng hay nâu trên quả, cành, lá. Sau đó, vệt bệnh sẽ lan rộng ra, có màu nâu sẫm và vết bệnh lõm sâu xuống so với các vùng lân cận. Dần dần, vết bệnh lan khắp vỏ quả, cành lá khiến cho các bộ phận này bị đen, khô và rụng.

Cách phòng trừ

Abenix 10FL ( Albendazole 10%) sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25- 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).

Chevin 5SC (Hexaconazole 5%): Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.

benh-than-thu-tren-cay-ca-phe

2.4. Bệnh lở cổ rễ

Đây là loại bệnh trên cây cà phê con trong vườn ươm hoặc cây 1 – 2 tuổi. Phần thân tiếp giáp với mặt đất (cổ rễ) bị thối đen và teo lại. Nếu bệnh xuất hiện trên cây trong thời kỳ kiến thiết thì gây ra triệu chứng vàng lá, sinh trưởng chậm, một phần cổ rễ bị khuyết dần.

Bệnh lở cổ rễ thường phát sinh ở vườn ươm có độ ẩm cao, ít thoáng, đất trong bầu dí chặt. Trên đồng ruộng, bệnh thường phát sinh trong mùa mưa, ở những nơi ẩm, đất ít được xới xáo. Bệnh phát triển từ từ và lây lan qua việc làm cỏ, cuốc xới. Nguồn bệnh có thể lây lan từ cây con đã bị bệnh trong vườn ươm.

Khắc phục

Đối với cây con trong vườn ươm không được tưới quá ẩm, không được che quá dầy, xới xáo, bóp bầu tạo độ thông thoáng trong bầu, nhổ bỏ các các cây bị bệnh. Có thể sử dụng thuốc Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.

Trên đồng ruộng: Khi trồng phải chọn các cây con khoẻ mạnh, tránh để xảy ra các vết thương ở phần gốc cây khi làm cỏ, cần nhổ và đốt các cây bị bệnh nặng. Đối với các cây bị bệnh nhẹ có thể dùng thuốc Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

1900 3252
Liên hệ